Chào các em! Để đảm bảo chương trình học trong thời gian phòng dịch “Viêm đường hô hấp cấp”.
Trước khi vào bài học
F Các em cần chuẩn bị Sách giáo khoa Tiếng Việt tập 2 và vở 2.
Tuần 21 các em học chủ đề về Chim chóc.
& Các em mở sách Tiếng Việt tập 2 trang 23, 24 đọc lại 2 lần bài tập đọc: Chim sơn ca và bông cúc trắng.
% Khi đọc các em cần chú ý để đọc đúng các từ sau : véo von, khát, rúc mỏ, an ủi.
? Sau khi đọc xong, các em thực hiện các bài tập dưới đây:
1/Đánh dấu X vào £ trước ý trả lới đúng nhất.
a/ Trước khi bỏ vào lồng, chim và hoa sống :
£ sung sướng khôn tả
£ vui mừng
£ buồn thảm
b/ Tiếng hát của chim sơn ca trở nên buồn thảm vì:
£ mất bạn
£ nhốt trong lồng
£ không ai để ý
2/Em muốn nói gì với hai cậu bé : (Em lấy vở 2 để viết điều em muốn nói với hai cậu bé vào vở nhé!)
& Các em mở sách trang 28, đọc lại 2 lần bài tập đọc: Vè chim
% Ở bài này các em cần chú ý đọc đúng các từ sau : chèo bẻo,
mách lẻo.
? Sau khi đọc xong, các em thực hiện các bài tập dưới đây:
Đánh dấu X vào £ trước ý trả lới đúng nhất.
a/ Trong bài có những loài chim nào:
£ gà, sáo, tu hú
£ chìa vôi, chim sẻ, tu hú
£ gà, sáo, liếu điếu, chìa vôi, chèo bẻo, chim khách, chim sẻ, chim sâu, tu hú, cú mèo
b/ Con gà được miêu tả với đặc điểm :
£ Hay nghịch hay tiếu.
£ Chạy lon ton.
£ Vừa đi vừa nhảy.
2/ Em thích con chim nào? Vì sao? (Em lấy vở 2 viết câu trả lời vào nhé!)
{
Em hãy kể lại câu chuyện: Chim sơn ca và bông cúc trắng cho người thân nghe .
{
? Các em hãy mở vở tập viết trang 7 và viết chữ R hoa nhé !
Các em chú ý viết chữ R như sau:

Chữ R hoa gồm 2 nét:
l Nét 1 là nét móc ngược trái.
l Nét 2 là nét kết hợp của nét cong trên và nét móc ngược phải, hai nét nối với nhau tạo thành vòng xoắn giữa thân chữ.
Các em tiếp tục rèn vào vở tập viết nhé !
Chúc các em học tốt. Nhớ gửi bài cho cô vào thứ ba nhé !